Dãy núi Sierra Nevada Rừng_núi_cao

Trên sườn phía tây của dãy Sierra Nevada, thảm thực vật trên cao có thể được tìm thấy ở độ cao từ 5.500 đến 7.500 foot (1.700 đến 2.300 m) ở phía bắc của dãy núi, 6.500 đến 8.000 foot (2.000 đến 2.400 m) ở phần trung tâm và 8.000 đến 10.000 foot (2.400 đến 3.000 m) ở phần phía nam.[3] Ở sườn phía đông, nó ở độ cao cao hơn. Lượng mưa ở các khu vực thuộc kiểu thảm thực vật trên núi cao là 35 đến 65 foot (11 đến 20 m), chủ yếu là tuyết rơi. Nhiệt độ cao vào mùa hè từ 73 đến 85 °F (23 đến 29 °C) và mức thấp mùa đông dưới 26 °F (−3 °C). Mùa sinh trưởng là khoảng bốn tháng vì tuyết kéo dài và sâu. cây sinh trưởng dưới gốc cây thường nón hình để tránh tuyết, với các loại cây đặc trưng bao gồm thông lodgepole (Pinus contorta), thông Jeffrey (Pinus jeffreyi), thông trắng miền tây (Pinus monticola) linh sam đỏ California (Abies magnifica), và bách xù Sierra (Juniperus grandis), và những cây và cây bụi dưới tán điển hình như cây sồi huckleberry (Quercus vaccinifolia) và cây thạch thảo đỏ (Phyllodoce breweri).

Các loại đất trong khu vực này chủ yếu là đá granit, có đặt điểm thoát nước nhanh và có tính axit. Đất chủ yếu được bao phủ trong bởi xác lá kim: tầng dưới có ít thảm thực vật.